" " " "

Du học Mỹ-Con Đường Vào Đại Học Qua Common App

Hãy đánh giá bài viết post

Du học Mỹ

Mỗi năm, Common App phát hành một chuỗi “Cập Nhật Hạn Chót”, nghiên cứu liên tục để chia sẻ thông tin chi tiết và kịp thời về tình trạng đơn ứng tuyển vào đại học Mỹ năm đầu, các xu hướng so sánh giữa các năm đến một điểm cụ thể trong mùa nộp cho sinh viên quốc tế.

Common App lên lịch cho các nghiên cứu này để bắt kịp hoạt động xung quanh các hạn chót đơn nhập học vào top các trường đại học Mỹ. Bằng cách phân tích và phổ biến thông tin đơn xin từ kho dữ liệu lớn của mình, Common App chú ý đến xu hướng đang phát triển về chủng tộc/dân tộc, địa vị kinh tế xã hội và nơi cư trú địa lý của ứng viên, cũng như loại hình cơ sở giáo dục của người nộp đơn. Tổ chức hy vọng truyền đạt sức mạnh từ những thông tin này đến các nhà lãnh đạo quản lý sinh viên, cố vấn và các bên liên quan khác, cùng nhau nỗ lực để tối ưu hóa làm cho quá trình tuyển sinh đại học trở nên dễ tiếp cận, phù hợp với mục tiêu lớn hơn của Common App là Next Chapter.

Số lượng thành viên của Common App

Do số lượng thành viên của Common App liên tục tăng theo thời gian và để có sự so sánh tốt hơn với các tiêu chuẩn trước đại dịch, tổ chức này tập trung cập nhật hạn chót của 834 cơ sở giáo dục đã là thành viên của Common App từ năm học 2019-20 (“bao gồm những thành viên quay trở lại”) để cung cấp so sánh trực tiếp giữa các năm. Tuy nhiên, những xu hướng quan sát thấy được ở đây, có thể một phần là kết quả của việc các thành viên mới mang đến hàng nghìn ứng viên mới mỗi năm.

Đến ngày 1 tháng 12 năm 2023, có 1,030,829 ứng viên năm nhất, dự định nhập học trong năm học 2024-2025, đã nộp đơn vào 834 thành viên quay trở lại (tăng 8% so với 952,378 trong năm học 2022-2023).

Tổng số đơn xin vào các trường thành viên quay trở lại Common App đến ngày 1 tháng 12 đã tăng 12% so với năm học 2022-2023 (4,093,702 lên 2023-2024: 4,576,919). Số lượng đơn xin cũng tăng đối với các thành viên hơn một chút so với năm học 2022-2023 (+3% từ 4,30 lên 4,44 đơn xin mỗi ứng viên).

Sơ đồ tăng trưởng thành viên Du học Mỹ

Trong năm học 2023-2024, số lượng sinh viên thiểu số về chủng tộc/dân tộc (URM) đã tăng 15%. Điều này chủ yếu là do có nhiều sinh viên tự nhận mình là người Mỹ gốc Phi hoặc người Mỹ gốc Châu Mỹ Latinh (tăng 15%).

Hình 1. Sự tăng trưởng trong số tài khoản năm đầu được tạo bởi sinh viên dự định nhập học vào năm học sau kể từ năm học 2019–20

Hình 2. Sự tăng trưởng trong số ứng viên năm đầu từ năm học 2019–20

Hình 3. Sự tăng trưởng trong số đơn xin năm đầu từ năm học 2019–20

Hình 5. Sự tăng trưởng trong số ứng viên nội trú đầu tiên theo tình trạng thiểu số bị đại diện kể từ năm học 2019–20

Hình 6. Sự tăng trưởng trong số ứng viên nội trú đầu tiên theo các nhóm chủng tộc/dân tộc tiêu chuẩn từ năm học 2019–20

Ứng viên nội trú Du học Mỹ

Lưu ý tất cả các biểu đồ hiển thị ở đây liên quan đến chủng tộc/dân tộc của sinh viên (Hình 5–7) tập trung đặc biệt vào ứng viên nội trú (không bao gồm công dân của các quốc gia ngoài Hoa Kỳ) phù hợp với các phương pháp báo cáo chung trong giáo dục đại học. Trong năm học 2023–2024, tỷ lệ sinh viên tự nhận mình là người Mỹ gốc Phi hoặc Mỹ gốc Phi tăng từ 10,9% lên 11,7%, trong khi tỷ lệ của sinh viên tự nhận mình là người da trắng giảm từ 54,1% xuống 51,7%. Điều này cho thấy sự đa dạng ngày càng tăng lên. Cũng giống như vậy, Common App đã cho phép sinh viên chia sẻ thông tin chi tiết hơn về nguồn gốc chủng tộc/dân tộc của họ. Ví dụ, số lượng ứng viên Á Châu có nguồn gốc từ Việt Nam, Khoảng, Nhiều Nguồn, và Ấn Độ đã tăng nhanh chóng.

Hình 7. Sự tăng trưởng trong số ứng viên đầu tiên nội trú qua các nền chi tiết của người Á Châu từ năm học 2019–20

Xu hướng theo địa vị xã hội của sinh viên

Để hiểu thêm về chủ đề này, Common App đã nghiên cứu các xu hướng. Và tương quan sử dụng dữ liệu chi tiết trong một loạt hai phần của cuộc nghiên cứu năm ngoái. Phân tích các xu hướng về địa vị xã hội của sinh viên. Đặc biệt là tình trạng đại học năm đầu. Trong quá khứ, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của sinh viên đại học năm nhất thường cao hơn so với sinh viên tiếp theo. Tuy nhiên, từ năm học 2022–2023, tỷ lệ tăng trưởng của sinh viên đại học. Đầu tiên đã gần bằng với sinh viên tiếp theo. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu về địa vị xã hội và tác động của nó đối với việc theo học đại học năm đầu  của sinh viên.

Hình 8. Sự tăng trưởng trong số ứng viên đầu tiên qua tình trạng đại học đầu tiên từ năm học 2019–20

Hình 9. Sự tăng trưởng trong số ứng viên đầu tiên qua tình trạng đủ điều kiện được miễn giảm phí của

Sự tăng trưởng trong số ứng viên Du học Mỹ

Hình 9 theo dõi tăng số người nộp đơn sử dụng Common App miễn phí. Có thu nhập thấp. Số người nộp đơn được miễn phí đã tăng nhanh gấp bốn lần so với người nộp đơn trả phí. Tăng từ 4% lên 18% so với năm học trước đó. Số người nộp đơn từ các vùng có thu nhập hộ gia đình thấp hơn trung bình. Đang tăng nhanh hơn đồng đội của họ, với mức tăng 14% so với năm học trước.

Hình 10. Sự tăng trưởng trong số ứng viên năm đầu tiên nội địa theo thu nhập trung bình của hộ gia đình theo mã ZIP so với thu nhập trung bình quốc gia từ năm 2019–20

Hình 11. Sự tăng trưởng trong số ứng viên năm đầu tiên nội địa theo độ đô thị của mã ZIP từ năm 2019–20

Hình 12. Sự tăng trưởng trong số ứng viên năm đầu tiên nội địa theo khu vực Hoa Kỳ từ năm 2019–20 /

Các xu hướng về địa lý

Xu hướng của sinh viên đang biến động mạnh mẽ. Hình 11 và Hình 12 theo dõi phân loại đô thị và các vùng bang của người nộp đơn. Từ năm học 2019–20, sự tăng trưởng tổng thể ở các loại đô thị dao động từ 11% đến 13%. Trừ các đô thị lớn có tốc độ tăng trưởng chậm hơn (8%). Tuy nhiên, sự tăng trưởng ở các tiểu bang ở phía Tây Nam (+19%). Vượt xa so với các vùng khác trong cùng khoảng thời gian.

Hình 13. Sự tăng trưởng trong số ứng viên năm đầu tiên nội địa trong số mười bang có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tính đến năm 2019–20

Hình 14. Sự tăng trưởng trong số ứng viên năm đầu tiên nội địa trong số mười bang có số lượng cao nhất tính đến năm 2023–24

Hình 15. Sự tăng trưởng trong số ứng viên năm đầu tiên theo tình trạng quốc tế từ năm 2019–20

Tăng trưởng của sinh viên trong nước và quốc tế

Hình 15 và Hình 16 thể hiện tăng trưởng của sinh viên trong nước và quốc tế. Người nộp đơn quốc tế là những người đã báo cáo rõ ràng về quốc tịch. Đang hoạt động tại một quốc gia ngoài Hoa Kỳ. Hình 17 và Hình 18 cung cấp cái nhìn chi tiết hơn về sự tăng trưởng. Của người nộp đơn theo quốc tịch cho mười quốc gia có tăng trưởng nhanh nhất. Và mười quốc gia có số lượng người nộp đơn lớn nhất tính đến năm 2023–24.

Hình 16. Sự tăng trưởng trong số ứng viên quốc tế năm đầu tiên theo khu vực công dân từ năm 2019–20

Hình 17. Sự tăng trưởng trong số ứng viên quốc tế năm đầu tiên trong số mười quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tính đến năm 2019–20

Hình 18. Sự tăng trưởng trong số ứng viên quốc tế năm đầu tiên trong số mười quốc gia có số lượng công dân cao nhất tính đến năm 2023–24

Xu hướng báo điểm thi chuẩn hóa của người nộp đơn

Xu hướng báo điểm thi chuẩn hóa của người nộp đơn đã có sự thay đổi đáng kể. Từ năm học 2019–20 đến năm học 2021–22. Tỷ lệ yêu cầu báo điểm chuẩn hóa từ các hội viên Common App. Giảm từ khoảng 55% xuống chỉ còn 5%. Trong mùa nộp đơn gần đây, chỉ có 4% hội viên yêu cầu một báo điểm chuẩn hóa. Trong Hình 18, chúng ta thấy số người nộp đơn báo cáo và không báo cáo báo điểm chuẩn hóa đã đang tiệm cận. Với số học sinh không báo cáo ít nhiều hơn so với số báo cáo lần đầu tiên. Từ những đợt gián đoạn lớn về tiếp cận bài kiểm tra trong mùa học 2020–21. Sự tăng trưởng đáng kể hơn trong số sinh viên không báo cáo báo điểm chuẩn hóa. Trong năm qua cho thấy xu hướng này có thể tăng nhanh trong tương lai. Số lượng sinh viên không báo cáo báo điểm chuẩn hóa nhiều hơn so với báo cáo trong năm nay. Và chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi xu hướng này suốt mùa nộp đơn.

Hình 19. Sự tăng trưởng trong số ứng viên năm đầu theo hành vi báo cáo điểm thi từ năm 2019-20

Hình 20. Sự tăng trưởng trong số đơn đăng ký theo loại cơ sở thành viên từ năm 2019-20

Hình 21. Sự tăng trưởng trong số đơn đăng ký theo phạm vi lựa chọn của cơ sở thành viên từ năm 2019-

Hình 22. Sự tăng trưởng trong số ứng viên theo hành vi đơn đăng ký công và tư từ năm 2019–20

Hình 23. Sự tăng trưởng trong số ứng viên theo hành vi đơn đăng ký nội và ngoại trạng từ năm 2019-20

Ứng viên theo hành vi đơn đăng ký nội và ngoại trạng

Biểu đồ 23 cũng xem xét mức độ ứng viên tương tự như Biểu đồ 22. Nhưng tập trung vào phân tích các ứng viên chỉ nộp đơn cho các thành viên trong tiểu bang. Hoặc chỉ nộp cho các thành viên ngoài tiểu bang, hay nộp cho cả hai. Nó là một tiếp nối của Biểu đồ 22, đã thể hiện sự gia tăng về số lượng ứng viên.  Nộp đơn vào các trường công và tư từ năm 2019-2020.

Dựa trên dữ liệu, xu hướng đa dạng chủng tộc và địa lý. Đang thay đổi trong quá trình tuyển sinh đại học qua Common App. Sự tăng trưởng của số người nộp đơn miễn phí phí ứng dụng cũng là điểm đáng chú ý. Việc nộp đơn vào đại học Mỹ của sinh viên. Cũng đang trải qua sự biến đổi, đặc biệt trong việc lựa chọn các thành viên công hoặc tư.

SKYLA ACADEMY

You cannot copy content of this page